Trước khi quyết định một dự án, hoạt động đầu tư nào đó, mọi nhà đầu tư đều có quyền tự do quyết định sẽ sử dụng hình thức đầu tư nào cho hạng mục, mối làm ăn đó. Mỗi hình thức đầu tư sẽ có ưu, nhược điểm riêng, có mức độ hiệu quả khác nhau. Cùng tìm hiểu về những hình thức đầu tư tại Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam, để mọi nhà đầu tư có quyết định đúng đắn hơn cho mỗi dự án của mình nhé!
Table of Contents
ToggleĐầu tư là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản cụ thể nào trong quy định pháp luật Việt Nam thể hiện chính xác khái niệm về đầu tư. Nhưng bạn có thể hiểu dễ nhất rằng đầu tư là hình thức một cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp,… đồng ý bỏ ra một số tiền tệ, hay còn gọi là vốn để hợp tác, thực hiện một hoạt động kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ,… nào đó với hy vọng thu lại lãi suất nhất định.
Và tại khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam, có quy định về khái niệm đầu tư kinh doanh như sau: “Đầu tư kinh doanh là việc chủ thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,… bỏ tiền là vốn đầu tư hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,… khác thực hiện một hoạt động kinh doanh.”
Đầu tư là một hình thức hợp tác, hỗ trợ kinh doanh phổ biến hiện nay
Việt Nam có mấy hình thức đầu tư
Theo Điều 21 bộ Luật Đầu tư 2020 của Nhà Nước Việt Nam có quy định rằng bao gồm tất cả 4 hình thức đầu tư chính. Cụ thể 4 hình thức dưới đây:
Đầu tư dưới dạng thành lập tổ chức kinh tế
Đây là hình thức đầu tư khi chính nhà đầu tư thành lập một tổ chức kinh tế dưới các hình thức cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế trong nước theo quy định về pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế
- Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế nước ngoài theo quy định về pháp luật Việt Nam để kiện tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế
- Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mà trước đó nhà đầu tư nước ngoài hay tỏng nước đã có dự án đầu tư có đăng ký Giấy chứng nhận đầu tư rõ ràng theo quy định Pháp Luật, giờ cần thêm thủ tục cấp, điều chỉnh đăng ký
Đầu tư dưới dạng góp vốn sản xuất, mua lại cổ phần, mua phần vốn góp
Đây là hình thức đầu tư đã được quy định rõ trong Điều 24 của Bộ Luật Đầu tư 2020 Pháp Luật Việt Nam, thể hiện rõ: “Nhà đầu tư có quyền đầu tư theo hình thức góp vốn, góp tiền cho một công ty, doanh nghiệp để vận hành, hoặc tiến hành mua cổ phần, mua vốn góp cho công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,… đó.”
Đầu tư dưới dạng hình thức góp vốn đầu tư
Và để thực hiện được hình thức đầu tư này, nhà đầu tư cần đảm bảo có đủ các điều kiện sau đây:
- Họ có điều kiện để tiếp cận thị trường
- Sự đầu tư đảm bảo không ảnh hưởng đến luật quốc phòng, an ninh quốc gia
- Sự đầu tư đảm bảo không ảnh hưởng đến luật đất đai về quyền sử dụng đất trên đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển,…
Hình thức Đầu tư theo hợp đồng BCC
Đây là hình thức đầu tư hình thức khi nhà đầu tư trong nước ký kết hợp đồng BCC với một công ty, doanh nghiệp,… đúng theo quy định của pháp luật về luật tài chính dân sự. Hoặc là khi nhà đầu tư trong nước ký kết hợp đồng BCC với nhà đầu tư nước ngoài, hay giữa các nhà đầu tư nước ngoài đồng ý đầu tư và ký kết hợp đồng BCC cho công ty, doanh nghiệp,… nào đó.
Hình thức Đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư (PPP)
Là khi nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức,… ký kết hợp đồng PPP với chính quan nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền trong một dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, vận hành,… một công trình hạ tầng hay công trình công ích nào đó.
Có đến 4 hình thức đầu tư
Kết
Hy vọng những thông tin trên, giúp bạn hiểu thêm về những hình thức đầu tư tại Việt Nam, có thể cần thiết cho việc học hay công việc hiện tại. Đừng quên tham khảo các bài viết thụ vị khác trên chuyên trang nhé!